Tìm hiểu chương 1 giáo trình ISTQB-CTFL_Syllabus_2018_V3.1_Phần 1
December 18, 2022
4 min
Xin chào mọi người, hôm nay mình sẽ chia sẻ với mọi người về một số khái niệm phổ biến trong Kiểm thử.
1. Phân biệt Manual Testing và Automation Testing
Yếu tố | Manual Testing | Automation Testing |
---|---|---|
Cách thực hiện | - Được tester thực hiện bằng tay | - Được thực hiện thông qua tool |
Chi phí | - Tốn nhiều thời gian & nhân lực | - Tiết kiệm thời gian & nhân lực nhưng cần đầu tư về tool |
Giao diện thay đổi | - Không mất nhiều thời gian để update test case khi có thay đổi nhỏ | - Thay đổi nhỏ cũng sẽ mất thời gian để update kịch bản kiểm thử |
Kiến thức về lập trình | - Không yêu cầu tester phải biết về lập trình | - Tester cần có kiến thức về lập trình để hiện thực test script |
Test UI | - Dễ dàng cho việc test UI, tester sẽ có phản hồi nhanh và trực quan về UI | - Khó có cái nhìn đúng và trực quan về giao diện |
Kết quả test | - Kết quả không đáng tin cậy vì có thể sai xót do yếu tố con người | - Kết quả đáng tin hơn |
Dự án áp dụng | - Phù hợp với những dự án nhỏ, thời gian hiện thực ngắn | - Phù hợp với dự án lớn, liên tục phát triển trong thời gian dài hạn |
2. Phân biệt Retesting và Regression Testing
3. Error, Bug, Defect and Failure - sự khác nhau giữa chúng
Error | Bug | Defect | Failure |
---|---|---|---|
- Lỗi xảy ra do hành động của con người, dẫn đến kết quả sai | - Là một khiếm khuyết trong một thành phần hoặc hệ thống, làm cho thành phần hoặc hệ thống hoạt động không đúng yêu cầu. | - Lỗi trong qua trình phát triển hoặc lỗi logic làm cho chương trình hoạt động sai yêu cầu đề ra. | - Là sự khác nhau giữa kết quả thực tế và kết quả mong đợi |
Ví dụ: Developer đặt sai tên biến, dẫn đến khi gọi biến này thì không ra kết quả. | Ví dụ: Popup có button cancel để đóng, nhưng khi click thì không đóng được | Ví dụ: Lỗi sai về design, SRS dẫn đến code sai | Ví dụ: Khách hàng mong muốn hệ thống có thể đáp ứng 1000 request. Nhưng thực tế hệ thống chỉ đáp ứng được 999 request |
4. Black box testing and White box testing
Black box test | White box test | |
---|---|---|
Khái niệm | Kiểm tra hộp đen là phương pháp thử nghiệm phần mềm được sử dụng để kiểm tra các phần mềm mà không quan tâm đến cấu trúc bên trong của chương trình. | Kiểm tra hộp trắng là phương pháp kiểm thử phần mềm, sử dụng để kiểm tra phần mềm mà yêu cầu phải biết cấu trúc bên trong của chương trình. |
Người thực hiện | Thử nghiệm được thực hiện chủ yếu bởi tester | Thông thường được thử nghiệm bởi developer |
Cấp độ test được sử dụng | Thử nghiệm áp dụng ở cấp độ cao như: kiểm tra hệ thống (System test), kiểm thử chấp nhận (Acceptance test | Thử nghiệm ở mức độ thấp hơn như thử nghiệm đơn vi (Unit test), Integration test |
Biết lập trình | Không yêu cầu hiểu biết về Lập trình | Yêu cầu hiểu biết nhất định về lập trình |
Biết việc thực hiện chương trình | Không yêu cầu hiểu về cấu trúc bên trong chức năng, và không cẩn hiểu làm thế nào để có được chức năng đó | Yêu cầu hiểu cấu trúc bên trong chức năng được thực hiện như nào |
Cơ sở tạo Test Cases | Kiểm tra hộp đen được bắt đầu dựa trên tài liệu yêu cầu kỹ thuật (như phân vùng tương đương, phân tích giá trị biên, bảng quyết định…) | Kiểm tra hộp trắng được bắt đầu dựa trên các tài liệu thiết kế chi tiết |
5. Testing and Debugging
6. Varification and validation
Verification | Validation |
---|---|
- Đảm bảo phần mềm thực hiện đúng đặc tả yêu cầu, có đúng với thiết kế hay không - Phát hiện lỗi lập trình | - Đảm bảo phần mềm đáp ứng yêu cầu người dùng - Phát hiện lỗi phân tích, thiết kế |
Verification đảm bảo rằng “you built it right” | Validation đảm bảo rằng “you built right thing” |
Kết Cảm ơn các bạn đã đọc đến cuối bài viết nha. Đây chỉ là những hiểu biết mang tính cá nhân, có thể sẽ còn nhiều thiếu sót nên hi vọng sau khi đọc xong sẽ nhận được những comment góp ý của mọi người nha ^^